Điều chỉnh điều hòa nước và điện giải bởi cơ chế nào

Thảo luận trong 'Thể thao - Bóng đá' bắt đầu bởi thanhbui93, 21/7/22.

  1. thanhbui93

    thanhbui93 New Member

    Tham gia ngày:
    13/5/22
    Bài viết:
    122
    Đã được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    16
    Kích rất thích chủ yếu của sự nhập nước là khát, xuất hiện lúc áp lực thẩm thấu hiệu quả tăng hoặc thể tích ngoại bào hay huyết áp giảm xuống.
    Nước

    Nước là tối cần thiết cho cơ thể con người, mọi giai đoạn sinh học và hóa học của tế bào và tổ chức đều có liên quan mật thiết với đặc tính của nước. Cơ thể chẳng thể phát triển và tồn ở Nếu như không nước.Thiếu nước hay rối loạn phân bố nước giữa những nơi trong cơ thể có thể đưa tới tử vong Nếu không điều chỉnh một phương pháp kịp thời.
    Phân bố nước
    Nước chiếm khoảng 50% trọng lượng cơ thể tại phụ nữ và 60% trọng lượng cơ thể ở đàn ông. Sự khác biệt này là do tỉ lệ mô mỡ ở phụ nữ cao hơn đàn ông. Nghĩa là tăng thành phần mỡ sẽ làm giảm tỉ lệ phần trăm nước trong cơ thể. Tỷ lệ nước cũng đổi thay theo công đoạn sống: tại trẻ con nước chiếm 75% trọng lượng cơ thể, người già chỉ còn 50%. Nước trong cơ thể được chia thành 2 khu vực chủ yếu: khu vực nội bào nước chiếm 55 - 75%, ngoại bào: 25 - 45%. Nơi ngoại bào gồm nước trong lòng mạch ( huyết tương) và ngoài lòng mạch với tỉ lệ 1/3.
    Bảng: Phân bố nước giữa những khu vực và tổ chức.
    Thành phần

    ml/kg trọng lượng

    % nước toàn cơ thể
    Nước nội bào

    330

    55
    Nước ngoại bào
    Nước của huyết tương, dịch kẽ
    ở tổ chức liên kết
    ở xương
    Dịch não tủy, dịch bài tiết

    270

    45
    120
    45
    45
    15

    45

    7,5
    20,0
    7,5
    7,5
    2,5

    Tổng cộng

    600

    100
    Cân bằng nước
    Áp lực thẩm thấu (ALTT) huyết tương bình thường xuyên là từ 275-290mOsm/kg. Ở trạng thái cân bởi lượng nước nhập và xuất là cân bằng nhau. Những bất thường trong cân bởi này sẽ đưa đến giảm hay tăng Natri máu. Ở người bình thường xuyên có sự mất nước bắt buộc qua nước tiểu, phân, bay hơi qua da và hô hấp. Mất nước do bay hơi qua da và hô hấp góp phần điều hòa thân nhiệt. Mất nước qua thận gắn liền với việc bài xuất tối thiểu 600mOsm mỗi ngày. Biết rằng áp lực thẩm thấu nước tiểu tối đa là 1200mOsm/kg, như vậy nước tiểu tối thiểu là 500ml mỗi ngày.
    >>> Thêm: https://drinkocany.blogspot.com/2022/06/Dieu-hoa-nuoc-va-dien-giai-bang-co-che-nao.html
    Bảng: Bilan nước cơ thể người trong 24 giờ.
    Nhập/24 giờ

    Xuất/ 24giờ

    Nước uống: 1000- 1500ml

    Nước tiểu: 1000-1500ml
    Nước trong thức ăn: 700ml

    Nước qua da và hô hấp: 900ml
    Nước nội sinh(do oxy hóa): 300ml

    Nước qua phân: 100ml
    Tổng cộng: 2000-2500ml

    Tổng cộng: 2000-2500ml
    Nhập: Kích thích chủ yếu của sự nhập nước là khát, xuất hiện lúc áp lực thẩm thấu hiệu quả tăng hoặc thể tích ngoại bào hay huyết áp giảm. Thông thường sự nhập nước cao hơn nhu cầu sinh lý.
    Xuất: Sự bài tiết nước được điều hòa một phương pháp vô cùng tinh tế. Yếu tố chính quyết định sự bài tiết nước qua thận là arginine-vasopressin( AVP hay ADH), một polypeptide được tổng hợp bằng vùng dưới đồi và được tiết bởi phần sau của tuyến yên. Liên kết của AVP lên receptor V2 của màng tế bào ống góp sẽ hoạt hóa adenyl cyclase và đưa đến sự tái hấp thụ thụ động nước theo gradient thẩm thấu. Sự tiết AVP được kích yêu thích bởi tăng trương lực. Biết rằng các chất hòa tan chính ở ngoại bào là những muối của Natri, áp lực thẩm thấu hiệu quả được quyết định chủ yếu bằng nồng độ Natri trong huyết tương. 1 Sự tăng hoặc giảm xuống trương lực sẽ được phát hiện bởi những receptor thẩm thấu tại vùng dưới đồi như tương ứng 1 sự giảm hay tăng thể tích của tế bào ,có nghĩa là tăng hay giảm tiết AVP. Ngưỡng thẩm thấu đối với sự giải phóng AVP là từ 280 - 290mOsm/kg và hệ thống này đủ nhạy cảm để ngăn chặn mọi đổi thay của áp lực thẩm thấu từ 1-2%.
    Rối loạn điều hòa thẩm thấu và thể tích

    Ý nghĩa của hệ thống RAA trong tăng huyết áp
    độc đáo trong trường hợp tăng trương lực mạch máu tại thận và hẹp động mạch thận sẽ làm tăng giải phóng Renin với hậu quả cuối cùng làm tăng sức cản thành mạch và tăng thể tích huyết tương do hiệu lực của Angiotensin II và Aldosteron.
    Hội chứng tăng Aldosteron
    Hội chứng tăng Aldosteron nguyên phát (hội chứng Conn):
    Nguyên nhân. Bệnh lý vỏ thượng thận như adenoma sản xuất Aldosteron, quá sản nguyên phát hay ung thư...
    Hậu quả: Tăng Natri máu, giảm xuống Natri niệu, tăng thể tích máu kèm tăng trương lực, tăng Kali niệu, giảm kali máu, kiềm chuyển hóa do tăng bài tiết proton, không phù, giảm xuống hoạt tính renin huyết tương.
    Hội chứng tăng Aldosteron thứ phát:
    Nguyên nhân: Xơ gan( giảm xuống giáng hóa Aldosteron), thận hư, suy tim..., tăng renin trong u thượng thận hay hội chứng Bartter.
    Hậu quả: hoạt tính renin huyết tương tăng, tăng trương lực, phù, giảm xuống Kali máu. Nồng độ Natri huyết tương bình thường hoặc tăng nhẹ.
    Thiếu hụt aldosteron
    Nguyên nhân:
    Suy vỏ thượng thận nguyên phát ( Bệnh Addison).
    Suy vỏ thượng thận thứ phát (thiếu hụt ACTH từ tuyến yên).
    Hậu quả: giảm thể tích, giảm xuống Na+ máu, giảm Cl- máu, tăng K+máu, tăng Mg++ và nhiễm toan.
    Đái tháo nhạt (DI: diabetes insipidus)
    Nguyên nhân:
    Đái tháo nhạt trung ương (CDI : central DI). Do bất thường tại vùng dưới đồi làm giảm xuống tiết ADH.
    Đái tháo nhạt do thận (RDI : renal DI). Do receptor của tế bào ống thận kém nhạy cảm với ADH
    Biểu hiện: đa niệu và nước tiểu nhược trương.
    Phân biệt CDI và RDI: Cho uống 10 µg Desmopressine. Áp lực thẩm thấu nước tiếu sau kích yêu thích sẽ tăng tối thiểu trên 50% trong CDI và không có thây đổi trong RDI.
    Điện giải

    Phân bổ điện giải
    tại người trưởng thành khoảng 70kg, Natri chiếm khoảng 4200 mmol, tương ứng 60mmol/kg và phân chia như sau:
    Khoang nội bào: 80 mmol = 2%.
    Xương: 1700 mmol = 40%.
    Khoang liên bào: 340 mmol = 8%.
    Khoang ngoại bào: 2100 mmol = 50%.
    Phân bổ tại ngoại bào:
    [​IMG]
    Bảng:
    Nồng độ của các ion trong dịch nội và ngoại bào.​
    Cation:
    Natri là ion chính của dịch ngoại bào, nó quyết định thể tích ngoại bào. Natri huyết thanh từ 138-143 mEq/l hoặc mmol/l. Nó chiếm 95% cation ngoại bào, bởi thế nó liên hệ trực tiếp tới chuyến hóa nước.
    Kali là cation chính của dịch nội bào. Kali nội bào chiếm 98% lượng Kali của toàn cơ thể, do vậy Kali huyết thanh không quá cao từ 3,5-4,5 mEq/l hoặc mmol/l. Nó tham gia duy trì trương lực dịch nội bào và cân bằng thẩm thấu giữa nội và ngoại bào. Kali cần thiết cho đời sống tế bào, đặc biệt là cho hoạt động của màng tế bào. Trong thục tế lâm sàng điện tâm đồ có thể phản ảnh rất tốt tình trạng Kali máu.
    các cation khác đều có vai trò quan trọng: ví dụ Ca++, Mg++ tham dự vào sự dẫn truyền thần kinh và điện thế tế bào...
    Anion:
    Cl- là anion ngoai bào quan trọng nhất, Cl- huyết thanh từ 95-105mEq/l. Bicarbonate: giá tiền trị của nó từ 22-28 mEq/l hoặc mmol/l.
    Protein: mức giá trị từ 65-75g/l tương ứng với 15-20 mEq/l trong cột anion.
    những anion khác của huyết tương thường không có được định lượng. Đó là những acid hữu cơ (6 mEq/l), các phosphates (2 mEq/l), các sulfates (1 mEq/l). Trong cân bằng anion-cation nó chiếm một mức giá trị trung bình 9-10 mEq/l. Về mặt sinh lý, cân bởi anion-cation được tính bằng 150-155 mEq/l. Trong trường hợp thiếu hụt anion người ta gọi là khoảng trống anion(AG: anion gap), cực kỳ thường gặp trong trường hợp nhiễm toan chuyển hóa và được tính:
    Trong điều kiện bình thường: (cation = anion).
    Na+ + K+ + Ca++ + Mg++ = Cl- + HCO3- + Protid + 10 + AG
    Suy ra khoảng trống anion bằng:
    AG = (Na+ + K+ + Ca++ + Mg++) - (Cl- + HCO3- + Protid + 10 )
    hay công thức thuận tiện để tính: AG = [ Na+ - (Cl- + HCO3-)]
    bởi vậy mất hay ứ đọng điện giải đều gây ra các biến động bệnh lý. Cation Na+ là lực lượng thẩm thấu chính của ngoại bào, K+ là lực lượng thẩm thấu chính của nội bào. Vì 2 cation này có tác dụng thẩm thấu tương đương nhau nên lúc Na+ ngoại bào giảm, nước sẽ đi vào tế bào và ngược lại. Do vậy, các thay đổi nồng độ Natri ngoại bào là nguyên nhân đồng thời cũng là triệu chứng chỉ dẫn cho ta biết những đổi thay về cân bởi nước trong khu vực nội bào.
    [​IMG]
    Hình:
    di chuyển của nước theo nồng độ ion Natri.​
    Na+ và Cl- là những ion quan trọng nhất của ngoại bào, chiếm 80% số ion trong một lít dịch. Vì vậy mất điện giải thì chủ yếu và đầu tiên là mất Na+ và Cl- .
    Cân bởi điện giải
    Natri được nhập vào cơ thể dưới dạng muối khô. Nhu cầu thật sự về muối khoảng 1g mỗi ngày nhưng thông thường người ta ăn vào nhiều hơn, khoảng 6 g(hay110 mEq/24g). Nhu cầu Natri có thể tăng gấp 3-4 lần nhu cầu bình thường ở những miền khí hậu nóng.
    Natri được lọc qua cầu thận và tái hấp thu đến 60-70% qua ống lượn gần tùy theo công đoạn trung hòa điện tích và đẳng thẩm thấu. Ơ ống lượn xa và quai Henle, Aldosteron và ANP sẽ chịu nghĩa vụ về sự bài tiết hay tái hấp thu Natri theo nhu cầu hiện tại của cơ thể 25-30% tái hấp thu ở quai Henle bằng yếu tố đồng tải đầu ngọn Na+K+2Cl- (apical co- transportor), 5% tái hấp thu tại ống lượn xa bởi yếu tố đồng vận chuyển nhậy cảm Thiazide Na+Cl-
    Nhu cầu Kali khoảng 3 g hoặc 50-100 mEq/24g. Kali được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu (80-90%). Chú ý: không có nhập cơ thể vẫn cứ xuất khoảng từ 30-50 mEq/24g qua nước tiểu.
    Điều hòa cân bởi điện giải
    [​IMG]
    Hình:
    Mối liên quan giữa điều hòa thẩm thấu và điều hòa thể tích.​
    Natri:
    Tóm lại, cơ chế điều hòa thể tích (nước) và trương lực (điện giải) liên quan chăt chẽ với nhau. Đổi thay về trương lực (nhược hoặc ưu trương) sẽ làm đổi thay sự hấp thu (nước, điện giải) và vì thế ảnh hưởng tới thể tích. Ngược lại, các thay đổi về thể tích sẽ làm thay đổi công đoạn hấp thu và bài tiết để duy trì trương lực. Cần lưu ý sự hấp thu và bài tiết các chất điện giải xảy ra chậm hơn sự hấp thu và bài tiết nước, bởi thế lúc uống rất nhiều nước thì có tăng tiết niệu ngay nhưng ăn rất nhiều muối thì có cảm giác khát và thiểu niệu trước lúc việc tăng thải muối thừa có hiệu lực.
    Kali:
    Chuyển hóa glucid: kali cần thiết cho giai đoạn tạo glycogen nên lúc có công đoạn hủy glycogen sẽ làm kali máu tăng.
    Chuyển hóa protid: đồng hóa protid làm giảm xuống và dị hóa gây tăng kali máu.
    Vỏ tuyến thượng thận: những corticosteroid làm tăng kali niệu qua ấy làm giảm xuống kali của máu và tế bào.
    Cân bằng axit -base: nhiễm kiềm gây giảm xuống, nhiễm acid gây tăng kali máu.
    >>> Xem thêm: https://drinkocany.blogspot.com/
    Bài xuất:
    Bài xuất kali qua thận không ngưỡng nên sự bài xuất vẫn tiếp diễn mặc dù kali máu giảm xuống.
    Bài xuất qua đường tiêu hóa có thể từ 5-10 mEq/L tăng lên 100 mEq/L trong trường hợp ỉa lỏng.
    Bài xuất kali qua da không đáng kể, Tuy là vậy nhưng có thể nâng cao trong những trường hợp stress, tăng năng vỏ thượng thận.
     
    Đang tải...

Chia sẻ trang này